Tìm hiểu về liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị ung thư phổi

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật hiện đại, ngày càng có nhiều phương pháp mới được thử nghiệm và ứng dụng rộng rãi trong điều trị bệnh ung thư phổi. Và trong đó không thể không kể đến liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư – một phương pháp điều trị mới mang lại nhiều hi vọng cho người bệnh ung thư phổi. Mời bạn cùng antican.vn tìm hiểu kỹ hơn về liệu pháp và các loại thuốc hiện được cấp phép sử dụng trong liệu pháp này nhé.

Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư là gì?

Liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị ung thư là nền tảng mở đầu của nền Y học chính xác, là một trong những phương pháp điều trị đa mô thức ung thư bằng cách nhắm vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của các tế bào ung thư.

Cơ chế hoạt động của liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư là tấn công và ngăn chặn các gen hay protein chuyên biệt – những phân tử đặc hiệu (hay còn gọi là các phân tử đích) được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc có liên quan đến sự phát triển của khối ung thư.

Liệu pháp điều trị trúng đích nhắm vào tiêu diệt các tế bào phân tử đặc hiệu (làm lây lan ung thư)

Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư còn thường được gọi với những tên tắt như: “thuốc đích” hay “điều trị nhắm trúng đích”.

Tính đến thời điểm hiện tại, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt nhiều loại thuốc nhắm đích trong điều trị các loại ung thư phổ hay gặp như: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư tiền liệt tuyến…

Phân loại liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư

Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư thường được phân thành hai nhóm chính:

  • Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích có khả năng ức chế các mạch máu nuôi khối u. Các kháng thể đơn dòng thường được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.
  • Thuốc phân tử nhỏ (small molecule medicines): là loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích dùng trong điều trị ung thư máu

7 Cơ chế tác động của liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị ung thư

Dưới đây là 7 cơ chế tác động chính của liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị ung thư phổi. Mời bạn cùng tìm hiểu nhé:

1 Ngăn chặn, kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư

Thông thường các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể chúng ta chỉ phân chia thành các tế bào mới khi nhận được tín hiệu mạnh của cơ thể cần. Nhưng có một số gen và protein trên bề mặt tế bào bị thay đổi (đột biến) khiến tế bào phân chia ngay cả khi không nhận tín hiệu từ cơ thể tạo thành các tế bào ung thư. Liệu pháp điều trị trúng đích tác động can thiệp và ngăn chặn những gen và protein đột biến này, làm giảm sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào ung thư.

2 Tiêu diệt tế bào ung thư:

Theo quy luật tự nhiên các tế bào khỏe mạnh sẽ yếu dần và chết khi bị tổn thương hoặc khi cơ thể không còn cần đến chúng. Nhưng các tế bào ung thư lại “nằm ngoài” quy luật này. Do vậy liệu pháp điều trị trúng đích được sử dụng để đưa các tế bào ung thư chết theo chương trình cùng với quy luật tự nhiên.

Liệu pháp điều trị trúng đích giúp hệ miễn dịch phát hiện và tiêu diệt tế bào ung thư

3 Giúp hệ miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư:

Khác với các loại vi khuẩn gây bệnh bình thường, các tế bào ung có khả năng ẩn nấp và tránh né trước hệ miễn dịch cơ thể. Do đó một số liệu pháp điều trị trúng đích được tạo ra nhằm nhận diện và gắn vào tế bào ung thư, giúp hệ miễn dịch tìm ra và tiêu diệt các tế bào này. Số khác tăng cường hỗ trợ thúc đẩy hệ miễn dịch giúp kìm hãm ung thư hiệu quả hơn.

4 Tách rời tế bào ung thư khỏi các hormone cần cho sự phát triển của chúng:

Đối với các loại ung thư phát triển dựa vào lượng hormone dư thừa trong cơ thể như: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú liệu pháp điều trị trúng đích tác động cơ thể giảm tiết ra lượng hormone đặc hiệu, hoặc ngăn các hormone dư thừa tương tác lên tế bào ung thư trong cơ thể, từ đó làm giảm sự phân chia tế bào ung thư.

5 Ức chế tăng sinh mạch khối u ác tính:

các khối ung thư thường chứa rất nhiều mạch máu. Liệu pháp điều trị trúng đích tác động ức chế sự hình thành mạch máu trong khối u, từ đó ngăn chặn nguồn dinh dưỡng nuôi các khối u đồng thời giúp kích thước khối u thu nhỏ dần.

6 Vận chuyển chất tiêu diệt tế bào tới loại trừ các tế bào ung thư:

Một số kháng thể đơn dòng được kết hợp với các chất gây độc tế bào là thuốc hóa trị. Một khi kháng thể đơn dòng bám được vào bề mặt tế bào ung thư, các thuốc hóa chất sẽ tiêu diệt tế bào ung thư. Các tế bào không phải mục tiêu sẽ không bị ảnh hưởng.

7 Thuốc đích kết hợp với xạ trị, hóa trị làm tăng hiệu quả tiêu diệt các tế bào ung thư.

Với phương pháp này người bệnh sẽ được theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng, các tác dụng phụ của thuốc, cũng như thường xuyên xét nghiệm kiểm tra để theo dõi tình trạng bệnh và hiệu quả của liệu pháp.

Các loại thuốc nhắm trúng đích trong điều trị ung thư phổi được FAD cấp phép

Theo nghiên cứu và các báo cáo thống kê, có khoảng 20% người bệnh ung thư phổi là do đột biến 1 trong 5 gen EGFR, ALK, ROS1, BRAF và KRAS. Vì vậy, trong việc nghiên cứu lựa chọn các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị bệnh ung thư phổi, FAD cũng phân ra từng loại thuốc điều trị ung thư phổi theo từng loại đột biến gen khác nhau. Cụ thể:

1 Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến gen EGFR và ALK

Ramucirumab (Cyramza®)

  • Ramucirumab được FDA cấp phép dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn (NSCLC) và bệnh nhân có đột biến gen EGFR và ALK.
  • Ramucirumab thường được sử dụng kết hợp với docetaxel để điều trị cho những bệnh nhân đã điều trị bằng hóa trị nhưng tình trạng bệnh vẫn trở nặng hơn.
  • Thuốc có thể sử dụng ở dạng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Atezolizumab (Tecentriq™)

  • Atezolizumab được FDA chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn – lan sang các bộ phận khác của cơ thể và bệnh nhân có đột biến gen EGFR và ALK.
  • Atezolizumab được chỉ định sử dụng ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nặng lên sau thời gian điều trị hoặc sau khi điều trị với hóa trị planinum.

Pembrolizumab (Keytruda®)

Pembrolizumab được FDA cấp phép dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn và bệnh nhân có đột biến gen EGFR và ALK. Pembrolizumab được sử dụng theo cả dạng kết hợp và đơn lẻ:

  • Ở dạng đơn lẻ: Pembrolizumab dùng điều trị cho những bệnh nhân có khối u biểu hiện PD-L1 protein và tình trạng bệnh trở nặng trong thời gian điều trị hoặc sau khi điều trị với Điều trị đíchhóa trị platinum. Ngoài ra Pembrolizumab cũng được dùng ở dạng đơn lẻ như một liệu pháp điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân khối u có biểu hiện PD-L1 và không mang đột biến EGFR hoặc ALK.
  • Ở dạng kết hợp: Pembrolizumab kết hợp với hóa trị bằng pemetrexed và platinum như là phác đồ điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân bị ung thư phổi không vảy.

Tuy nhiên, đối với bệnh nhân có khối u mang đột biến gen EGFR và ALK chỉ nên điều trị bằng pembrolizumab nếu tình trạng bệnh diễn biến xấu đi sau khi dùng thuốc đích được FDA cấp phép cho các dạng đột biến này.

2 Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến gen EGFR

Osimertinib (Tagrisso™)

  • Osimertinib được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn.
  • Osimertinib được dùng cho những bệnh nhân có khối u mang đột biến EGFR như là liệu pháp điều trị đầu tiên hoặc sau khi đã sử dụng các loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích có tác dụng ức chế EGFR trước đó.

Gefitinib (Iressa®)

  • Gefitinib được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã di căn.
  • Thuốc được sử dụng như liệu pháp điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân có khối u mang đột biến gen EGFR.

Dacomitinib (Vizimpro®)

  • Dacomitinib được FDA chấp thuận dùng ở dạng kết hợp với gemcitabine và cisplastin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn.
  • Thuốc được sử dụng như liệu pháp điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân có khối u mang đột biến EGFR.
  • Bệnh nhân cần được sự cho phép của bác sĩ điều trị trước khi sử dụng thuốc, đồng thời phải làm theo các hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng không mong muốn và tốn kém về tiền bạc.

Afatinib dimaleate (Gilotrif®)

Afatinib dimaleate được chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã di căn. Thuốc được dùng:

  • Như liệu pháp điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân có khối u mang đột biến gen EGFR.
  • Ở những bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ dạng vảy đã điều trị bằng hóa trị với platinum nhưng tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.

3 Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến gen ALK.

Ceritinib (LDK378/Zykadia™)

  • Ceritinib được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn.
  • Thuốc được sử dụng cho những bệnh nhân bị ung thư mang đột biến gen ALK (anaplastic lymphoma kinase).

Brigatinib (Alunbrig™)

  • Brigatinib được FDA chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có mang đột biến ALK và đã di căn.
  • Brigatinib cũng được chỉ định cho những bệnh nhân không thể điều trị bằng crizotinib hoặc không đáp ứng với crizotinib.

Alectinib (Alecensa®)

  • Alectinib được chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ mang đột biến ALK và đã di căn.

4 Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến gen ALK và ROS1.

Crizotinib (Xalkori®)

  • Crizotinib được FDA chấp thuận dùng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã di căn.
  • Thuốc có hiệu quả với những bệnh nhân có khối u mang đột biến nhiễm sắc thể gây ảnh hưởng tới gen ALK và gen ROS1.

5 Nhóm thuốc cho bệnh nhân có đột biến gen BRAF.

Trametinib (Mekinist®)

  • Trametinib được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn và bệnh nhân mang đột biến gen BRAF.

Dabrafenib (Tafinlar®)

  • Dabrafenib được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn và chỉ được kê cho những bệnh nhân mang đột biến gen BRAF.
  • Thuốc có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với trametinib.

6 Nhóm thuốc cho bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) không chứa các 1 trong 5 loại đột biến gen trên.

Durvalumab (Imfinzi™)

  • Durvalumab được FDA chấp thuận dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III.
  • Durvalumab được sử dụng khi bệnh nhân không thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật và không tiến triển nặng thêm sau khi hóa trị platinum hoặc xạ trị.

Necitumumab (Portrazza™)

  • Necitumumab được FDA chấp thuận để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, có vảy đã di căn.
  • Thuốc được sử dụng như liệu pháp điều trị đầu tiên.

Nivolumab (Opdivo®)

  • Nivolumab được FDA cấp phép dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ đã di căn.
  • Thuốc có thể dùng ở dạng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
  • Những bệnh nhân đã điều trị bằng platinum nhưng bệnh tình nặng lên có thể sử dụng Nivolumab.

Lưu ý: Đối với những bệnh nhân có khối u mang đột biến chỉ sử dụng Nivolumab sau khi các loại thuốc đích cho đột biến của họ không còn phát huy tác dụng.

Bevacizumab (Avastin®)

  • Bevacizumab được FDA chấp thuận dùng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy đã ở giai đoạn tiến triển, không thể tiến triển, đã di căn hoặc tái phát.
  • Thuốc có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Erlotinib (Tarceva®)

  • Erlotinib hydrochloride được FDA cấp phép dùng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã di căn
  • Thuốc có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc để điều trị như liệu pháp điều trị đầu tiên hoặc cho những bệnh nhân đang điều trị duy trì hoặc những người đã điều trị hóa trị nhưng tình hình bệnh nặng hơn.

Cách chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư phổi

Theo Antican.vn

Có thể bạn quan tâm: , , ,

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới sản phẩm TPBVSK Vietlife Antican VNM. Bạn vui lòng để lại số điện thoại và họ tên để Chuyên viên tư vấn gọi điện lại cho bạn trong vòng 24h

Ý kiến của bạn

x

Thông tin đơn đặt hàng

Để đặt mua hàng, các bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin vào ô bên dưới. Chúng tôi sẽ gọi điện lại để xác nhận đơn hàng trong thời gian sớm nhất

  • Nội thành phí ship 30.000 VNĐ. Ngoại thành phí ship 50.000 VNĐ.
  • Đơn hàng trên 600.000 VNĐ FREE SHIP toàn quốc.
   
VNĐ
Hỗ trợ trực tuyến