X

Hiểu về các biện pháp điều trị ung thư phổi

Ung thư phổi tuy là bệnh lý ác tính gây tỷ lệ tử vong hàng đầu thế giới nhưng không phải căn bệnh không thể điều trị. Để kéo dài sự sống cho bệnh nhân viêm phổi, một số phương pháp điều trị đã được áp dụng và cho hiệu quả khả quan.

Phẫu thuật ung thư phổi

Phẫu thuật được lựa chọn trong điều trị khi khối u bị giới hạn ở phổi. Nếu ung thư tiến triển, khối u lớn, một biện pháp xạ trị hoặc hóa trị cần được thực hiện để làm nhỏ khối u trước khi phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ ung thư bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ phổi:

  • Cắt bỏ nêm để loại bỏ mảnh mô nhỏ hoặc thùy của phổi có chứa khối u cùng với một mô khỏe mạnh
  • Cắt bỏ đoạn để loại bỏ một phần lớn hơn của phổi, nhưng không phải toàn bộ thùy
  • Cắt thùy để loại bỏ toàn bộ thùy của một phổi
  • Phẫu thuật cắt bỏ phổi để loại bỏ toàn bộ phổi

Các bác sĩ hiện sử dụng phẫu thuật lồng ngực có hỗ trợ bằng video (VATS) để điều trị một số khối u phổi nhỏ. Thủ thuật này cho phép loại bỏ các phần của phổi thông qua các vết mổ nhỏ hơn, làm giảm thời gian điều trị và giảm đau đớn cho bệnh nhân.

Các nhà nghiên cứu đang tìm cách sử dụng các kỹ thuật hình ảnh mới, chẳng hạn như chụp cắt lớp điện toán bốn chiều (4DCT), để giúp cải thiện điều trị. Trong kỹ thuật này, máy CT quét ngực liên tục trong khoảng 30 giây. Nó cho thấy khối u có liên quan đến các cấu trúc khác khi một người thở, trái ngược với việc chỉ đưa ra một ‘ảnh chụp nhanh về một thời điểm, giống như một CT chuẩn.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng chùm năng lượng mạnh từ các nguồn như tia X và proton để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị được sử dụng trước phẫu thuật để làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật. Xạ trị được sử dụng sau phẫu thuật để loại bỏ những tế bào ung thư bị bỏ sót. Xạ trị cũng được kết hợp với hóa trị làm phương pháp điều trị chính, đặc biệt trong các trường hợp phẫu thuật không thể sử dụng.

Đối với ung thư phổi tiến triển và ung thư di căn, xạ trị có thể giúp giảm triệu chứng hiệu quả. Có 2 phương pháp xạ trị phổ biến gồm: Xạ trị trùm tia ngoài và xạ trị nội bộ.

Xạ trị chùm tia ngoài (External beam radiation therapy)

Liệu pháp xạ trị chùm tia ngoài (EBRT) tập trung bức xạ từ bên ngoài cơ thể vào bệnh ung thư. Đây là loại xạ trị thường được sử dụng nhất để điều trị NSCLC hoặc ung thư phổi di căn.

Xạ trị nội bộ (Brachytherapy)

Ở những người bị NSCLC, liệu pháp brachytherapy đôi khi được sử dụng để thu nhỏ khối u trong đường thở để làm giảm các triệu chứng. Đối với loại điều trị này, bác sĩ đặt một nguồn nhỏ chất phóng xạ (thường ở dạng viên nhỏ) trực tiếp vào khu vực có khối u hoặc đường thở bên cạnh khối u.

Hóa trị

Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Một hoặc nhiều loại thuốc hóa trị có thể được truyền qua tĩnh mạch ở cánh tay của bạn (tiêm tĩnh mạch) hoặc uống trong vài tuần hoặc vài tháng cho 1 đợt điều trị.

Hóa trị thường được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Nó có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với xạ trị. Hóa trị cũng có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để thu nhỏ ung thư và làm cho chúng dễ dàng loại bỏ hơn.

Thông thường, điều trị ung thư phổi thường sử dụng kết hợp 2 loại thuốc hóa trị. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung một loại thuốc thứ ba không có nhiều lợi ích và có thể gây ra nhiều tác dụng phụ hơn.

Hóa trị đơn thuốc đôi khi được sử dụng cho những người có thể không dung nạp tốt hóa trị liệu kết hợp, chẳng hạn như những người có sức khỏe tổng thể kém hoặc người già.

Kết hợp thuốc trong hóa trị cho bệnh nhân ung thư  phổi thường bao gồm cisplatin hoặc carboplatin cộng với một loại thuốc khác. Đôi khi, hóa trị sẽ được kết hợp với liệu pháp nhắm mục tiêu (gemcitabine với vinorelbine hoặc paclitaxel) trong điều trị ung thư phổi.

Liệu pháp nhắm mục tiêu.

Điều trị trúng đích ung thư phổi hay điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu vào những bất thường cụ thể có trong các tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường này, phương pháp điều trị bằng thuốc có thể khiến các tế bào ung thư chết.

Nhiều loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu được sử dụng để điều trị ung thư phổi, mặc dù hầu hết được dành riêng cho những người bị ung thư tiến triển hoặc tái phát. Một số liệu pháp nhắm mục tiêu chỉ hoạt động ở những người có tế bào ung thư có đột biến gen nhất định. Liệu pháp nhắm mục tiêu bao gồm:

Thuốc nhắm mục tiêu tăng trưởng mạch máu khối u (tạo mạch): Để các khối u phát triển, chúng cần hình thành các mạch máu mới cung cấp dinh dưỡng. Một số loại thuốc nhắm mục tiêu giúp ngăn chặn sự phát triển mạch máu mới này:

Điều trị duy trì: Đối với những người bị ung thư phổi tiến triển liệu pháp nhắm mục tiêu được sử dụng kết hợp với 2 loại thuốc hóa trị trong 4-6 chu kỳ. Một nhược điểm có thể có của việc điều trị liên tục này là bệnh nhân có thể không được nghỉ ngơi

Một số thuốc nhắm mục tiêu tăng trưởng mạch máu khối u (tạo mạch):

Bevacizumab (Avastin) được sử dụng để điều trị ung thư phổi tiên tiến. Nó là một kháng thể đơn dòng nhắm vào yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) – một loại protein giúp các mạch máu mới hình thành. Thuốc này thường được sử dụng với hóa trị trong một thời gian. Sau đó, nếu ung thư đáp ứng, hóa trị có thể được dừng lại và bevacizumab được cung cấp cho đến khi ung thư tiến phát triển trở lại.

Ramucirumab (Cyramza) cũng có thể được sử dụng để điều trị ung thư tiến triển. Thuốc này cũng là một kháng thể đơn dòng nhắm vào thụ thể VEGF, giúp ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới. Thuốc này thường được kết hợp với hóa trị và được sử dụng khi các thuốc khác không còn hiệu quả.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống miễn dịch của bạn để chống lại ung thư. Hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể có thể không tấn công vào các tế bào ung thư do tế bào này tạo ra các protein làm mù các tế bào hệ thống miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch hoạt động bằng cách can thiệp vào quá trình đó.

Nivolumab (Opdivo) và pembrolizumab (Keytruda) nhắm mục tiêu vào PD-1, một loại protein trên các tế bào miễn dịch gọi là tế bào T. Thuốc này giúp các tế bào T không tấn công các tế bào khác trong cơ thể. Bằng cách ngăn chặn PD-1, các loại thuốc này tăng cường đáp ứng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư và giúp thu nhỏ một số khối u hoặc làm chậm sự tăng trưởng của chúng.

Atezolizumab (Tecentriq) nhắm mục tiêu vào PD-L1, một protein liên quan đến PD-1 được tìm thấy trên một số tế bào khối u và tế bào miễn dịch. Chặn protein này cũng có thể giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch chống lại các tế bào ung thư.

Durvalumab (Imfinzi) cũng nhắm đến protein PD-L1. Thuốc này được sử dụng ở những bệnh nhân có  tình trạng ung thư không tiến triển sau hóa/xạ trị. Mục tiêu của điều trị bằng thuốc này là giữ cho bệnh ung thư không tiến triển càng lâu càng tốt.

Rất nhiều biện pháp đã và đang được sử dụng điều trị ung thư phổi hiệu quả. Do vậy, đừng quá bi quan khi không may mắc phải  căn bệnh này. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để được tiếp nhận điều trị sớm và phù hợp.

Ung thư phổi di căn lên những bộ phận nào?

Theo Antican.vn

quantri: