Các phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối

Ung thư phổi là tình trạng bệnh khi khối u ác tính xuất hiện và phát triển từ tổ chức biểu mô phế quản. Ung thư phổi thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đã có di căn xa, nên thời gian sống thêm thường ngắn, tỉ lệ tử vong cao. Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất đe dọa sức khỏe cộng đồng.

Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả hai giới liên quan đến ung thư trên thế giới. Tại Việt Nam, số bệnh nhân mới mắc ung thư phổi chiếm khoáng 24,4% tổng số ung thư, trong khi số tử vong do ung thư phổi chiếm khoảng 21,8%.

Việc điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối thường gặp rất nhiều khó khăn do các tế bào ác tính đã di căn đến nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến đang được áp dụng để điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối

Hóa trị

Hóa trị liệu là phương pháp điều trị bằng cách kết hợp nhiều loại thuốc để ngăn chặn sự phát triển và phân chia ồ ạt của các tế bào ung thư. Đây là phương pháp điều trị chính đối với đa số những người mắc ung thư phổi tế bào nhỏ hoặc ung thư phổi đã di căn đến các bộ phận khác trên cơ thể.

Bệnh nhân ung thư phổi có thể được điều trị với 2 hoặc nhiều hơn 2 loại thuốc hóa trị khác nhau, những loại thuốc này có thể dùng đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch.

Bệnh nhân có thể cần sử dụng những loại thuốc này hằng ngày, liên tiếp trong một vài tuần, sau đó có một khoảng thời gian “nghỉ” để cơ thể phục hồi. Mỗi khoảng thời gian điều trị và nghỉ được gọi là 1 chu kỳ. Một chu kỳ hóa trị liệu thường kéo dài từ 3-4 tuần.

Xạ trị

Phương pháp này sử dụng những tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể điều trị được khối u đã di căn tới não và các phần khác trên cơ thể.

Xạ trị cũng giúp làm giảm các triệu chứng như đau, ho, khó thở và giúp làm giảm kích thước khối u hạn chế tình trạng chèn ép các bộ phận khác như thanh quản, thực quản.

Thông thường bệnh nhân sẽ được điều trị với một máy phát tia bức xạ từ bên ngoài hướng vào cơ thể. Thời gian điều trị xạ trị là 5 ngày/ 1 tuần và liên tục từ 6-7 tuần.

Một số kĩ thuật xạ trị có thể kể đến như:

  • Xạ trị không gian 3 chiều (3D – CRT : Three-dimensional conformal radiation therapy) là cách dùng hình ảnh CT kết hợp với vi tính để xác định chính xác vị trí của ung thư trong không gian 3 chiều.
  • Xạ trị ung thư chuẩn hóa (IMRT – Intensity modulated radiation therapy) là một dạng cải tiến hơn nữa của cách xạ trị từ bên ngoài dùng photon. Do độ chính xác của nó, bệnh nhân cần phải nằm đúng vị trị và hoàn toàn không được cử động trong khi điều trị. Thường cần phải dùng một dụng cụ đỡ hoặc khung được làm trước khi điều trị để giữ cơ thể.
  • Một kỹ thuật liên quan là xạ trị bằng tia proton thích hợp (conformal proton beam radiation therapy) là cách dùng tia proton thay vì dùng tia X. Proton là một phần của nguyên tử ít gây tổn thương cho các mô nó đi qua nhưng lại có tính phá hủy tế bào tốt ở cuối đường đi của nó. Tuy nhiên, kĩ thuật điều trị này có thể rất đắt tiền và chỉ có một số ít trung tâm ở Mỹ mới làm được.
  • Xạ phẫu (Stereotactic radiosurgery hoặc stereotactic radiation therapy): phát ra một lượng phóng xạ lớn chính xác đến khu vực u nhỏ. Thay vì phóng nhiều tia cùng một lúc, máy sẽ chạy xung quanh và phóng tia đến khối u theo những góc khác nhau. Kỹ thuật này được dùng nhiều nhất ở các khối u trong não và tủy sống, các nhà nghiên cứu đang tìm cách sử dụng chúng cho các dạng ung thư khác.

Trị liệu nhắm đích

Liệu pháp nhắm đích (Targeted Therapy) là một phương pháp điều trị ung thư dùng thuốc. Nhưng khác với hóa trị liệu truyền thống, thuốc nhắm đích có mục tiêu cụ thể giúp ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của khối u. Chúng hoạt động bằng cách tấn công vào các gene hay protein chuyên biệt được tìm thấy ở tế bào ung thư hoặc những tế bào có liên quan đến sự phát triển của khối u, ví dụ như tế bào mạch máu.

Trong một số trường hợp, phương pháp này có thể thay cho phương pháp hóa trị liệu nếu hóa trị không đem lại hiệu quả. Một điểm cộng là phương pháp trị liệu nhắm đích gây ra ít tác dụng phụ hơn phương pháp hóa trị liệu, nhưng đồng thời cũng cần cảnh giác một vài nguy hiểm do phương pháp này gây ra.

Một số loại thuốc dùng trong phương pháp này giúp ngăn chặn sự hình thành và phát triển của các mạch máu trong khối u bao gồm:

  • Bevacizumab (Avastin)
  • Ramucirumab (Cyramza)

Thụ thể thúc đẩy tăng trưởng biểu bì (EGFR). Loại protein này ảnh hưởng đến sự phát triển và di căn của các tế bào ung thư. Khoảng 10% bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ có sự biến đổi trong gen EGFR khiến cho các tế bào ung thư phổi phân chia nhanh hơn.

Có một số loại thuốc được gọi là thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) nhằm vào những biến đổi trong gen bao gồm:

  • Afatinib (Gilotrif)
  • Dacomitinib (Vizimpro)
  • Erlotinib (Tarceva)
  • Gefitinib (Iressa)
  • Osimertinib (Tagrisso)
  • Necitumumab (Portrazza) là loại kháng thể đơn dòng nhằm vào sự biến đổi ở gen EGFR. Loại kháng thể này đôi khi được sử dụng để điều trị một số loại ung thư phổi nhất định như ung thư biểu mô tế bào vảy.

Anaplastic lymphoma kinase (ALK) là một loại đột biến gen khiến cho các tế bào ung thư phổi phát triển và di căn nhanh hơn.

  • Các loại thuốc ngăn chặn đột biến ALK bao gồm:
  • Alectinib (Alecensa)
  • Brigatinib (Alunbrig)
  • Ceritinib (Zykadia)
  • Crizotinib (Xalkori)
  • Lorlatinib(Lorbrena)

ROS-1: Khoảng 2% ung thư phổi không tế bào nhỏ biến đổi thành gen ROS-1. Một số loại thuốc giúp ngăn chặn đột biến gen ALK cũng giúp điều trị ở những bệnh nhân bị đột biến ở gen này.

Các tế bào ung thư với loại đột biến này thường phát triển nhanh hơn bình thường. Những loại thuốc điều trị bao gồm:

  • Dabrafenib (Tafinlar)
  • Trametinib (Mekinist)

Điều trị kết hợp

Có thể điều trị kết hợp để tăng hiệu quả của việc điều trị, ví dụ điều trị kết hợp hóa trị liệu và xạ trị đồng thời hoặc lần lượt, nhưng đồng thời việc này cũng gây ra nhiều tác dụng phụ hơn.

Nếu ung thư đã đến giai đoạn cuối, bệnh nhân có thể được điều trị bằng phương pháp trị liệu nhắm đích song song với hóa trị liệu.

Điều trị miễn dịch

Đây là phương pháp điều trị sử dụng các loại thuốc để tăng cường hệ miễn dịch giúp phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư.

Đôi khi các tế bào ung thư thường ẩn sau các chốt kiểm soát miễn dịch, lúc này các loại thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch giúp tìm ra các tế bào ẩn này để hệ miễn dịch có thể nhận ra chúng.

Các loại thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch là:

  • Atezolizumab (Tecentriq)
  • Durvalumab (Imfinzi)
  • Nivolumab (Opdivo)
  • Pembrolizumab (Keytruda)

Cắt bỏ khối u bằng sóng cao tần (RFA)

Phương pháp này giúp điều trị ở bệnh nhân có những khối u nhỏ nằm ngoài phổi. RFA truyền dòng điện qua các mũi kim tới phổi. Dòng điện này tạo ra nhiệt và tiêu diệt các tế bào ung thư.

 

Có thể bạn quan tâm: ,

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới sản phẩm TPBVSK Vietlife Antican VNM. Bạn vui lòng để lại số điện thoại và họ tên để Chuyên viên tư vấn gọi điện lại cho bạn trong vòng 24h

Ý kiến của bạn

x

Thông tin đơn đặt hàng

Để đặt mua hàng, các bạn vui lòng điền đầy đủ thông tin vào ô bên dưới. Chúng tôi sẽ gọi điện lại để xác nhận đơn hàng trong thời gian sớm nhất

  • Nội thành phí ship 30.000 VNĐ. Ngoại thành phí ship 50.000 VNĐ.
  • Đơn hàng trên 600.000 VNĐ FREE SHIP toàn quốc.
   
VNĐ
Hỗ trợ trực tuyến